Đây là những gì đã đúc kết được từ 200 nghìn chiến dịch Sponsored Products

Tác giả: Kazuya Murayama, Giám đốc truyền thông và phân tích, cùng Ashton Brown, Chuyên viên nội dung kỹ thuật

Trong nghiên cứu năm 2020-2021 về hơn 220.000 chiến dịch Sponsored Products của những người bán hàng may mặc toàn cầu trên Amazon có trụ sở tại Trung Quốc, chúng tôi so sánh các chiến lược quảng cáo của nhóm hoạt động hiệu suất hàng đầu với nhóm hiệu suất thấp hơn. Sau đó, chúng tôi sử dụng so sánh này để rút ra thông tin chi tiết thiết thực mà các nhà quảng cáo có thể sử dụng để giải thích về những tuyên bố giá trị cho việc sử dụng Sponsored Products, kết hợp với các đề xuất mà người bán thuộc lĩnh vực may mặc ở Trung Quốc có thể sử dụng để cải thiện mức lợi nhuận tính trên chi tiêu quảng cáo, tỉ lệ chuyển đổi và tỉ lệ nhấp chuột.

Điểm nhấn câu chuyện:

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân tích hơn 220.000 chiến dịch Sponsored Products của những người bán hàng may mặc có trụ sở tại Trung Quốc bán trên toàn cầu (12 khu vực, bao gồm: Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Đức, Pháp, Nhật Bản, Canada, Ý, Tây Ban Nha, Ấn Độ, Úc, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và Mexico) từ 08/2020 đến 07/2021. Để thực hiện phân tích của mình, chúng tôi đã nhóm các chiến dịch Sponsored Products thành năm nhóm, trong đó Nhóm một là nhóm thành công nhất và Nhóm năm là nhóm kém thành công nhất về chỉ số lợi tức trên chi tiêu quảng cáo (ROAS), tỉ lệ chuyển đổi (CVR) và tỉ lệ nhấp chuột (CTR).

Phân tích của chúng tôi cho thấy những người bán hàng có hiệu suất hàng đầu ở Trung Quốc (Nhóm một) đạt lợi tức trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) cao hơn 4,6 lần, tỉ lệ chuyển đổi (CVR) cao hơn 3,7 lần và tỉ lệ nhấp vào quảng cáo (CTR) cao hơn 3,2 lần.

Nhóm hiệu suất hàng đầu

4,6 lần

Lợi tức trên chi tiêu quảng cáo cao hơn

3,7 lần

Tỉ lệ chuyển đổi cao hơn

3,2 lần

Tỉ lệ nhấp chuột cao hơn

Để mang đến cho nhà quảng cáo những thông tin chi tiết thiết thực, chúng tôi đã sử dụng công nghệ máy học để phân tích các đặc tính quảng cáo và truyền thông ít nhiều góp phần ảnh hưởng đến tỉ lệ lượt nhấp chuột và tỉ lệ chuyển đổi. Sau đó, chúng tôi xác định đặc tính nào có tác động tích cực lớn nhất đến chỉ số lợi tức trên chi tiêu quảng cáo (ROAS), tỉ lệ chuyển đổi (CVR) và tỉ lệ nhấp vào quảng cáo (CTR).

Bài viết này cung cấp thông tin chi tiết/các phương pháp hay nhất về các thuộc tính hoặc chiến lược chính bằng cách xác định xem những người bán hàng có hiệu suất hàng đầu (Nhóm 1) và những người bán hàng có hiệu suất thấp hơn tại Trung Quốc (Nhóm 5) đã áp dụng từng thuộc tính hoặc chiến lược chính ở mức độ nào.

Để hiểu thêm về cách thức chúng tôi thực hiện nghiên cứu này, hãy xem phần Phương pháp luận ở cuối bài viết.

Những thương hiệu có hiệu suất hàng đầu thường chạy các chiến dịch Sponsored Products dài hơn gần 90 ngày so với nhóm hiệu suất thấp

Trong giai đoạn quan sát, các thương hiệu có hiệu suất hàng đầu đã chạy chiến dịch Sponsored Products trong trung bình 237 ngày, trong khi các thương hiệu có hiệu suất thấp hơn chỉ chạy chiến dịch trong trung bình 149 ngày. Để đạt được hiệu suất chiến dịch tốt nhất, chúng tôi khuyên người bán hàng may mặc hãy sử dụng Sponsored Products xuyên suốt cả năm. Điều này sẽ giúp đảm bảo thương hiệu luôn hiện diện cũng như mang lại nhiều thời gian hơn để tối ưu hóa chiến dịch.

Số ngày chạy chiến dịch Sponsored Products liên tục

237

Nhóm hiệu suất hàng đầu

149

Nhóm hiệu suất thấp hơn

Những thương hiệu có hiệu suất hàng đầu có xu hướng sử dụng giá thầu động cao hơn gần 20% trong các chiến dịch Sponsored Products

Phân tích của chúng tôi cho thấy giá thầu động là công cụ hiệu quả để thu hút khách hàng, đặc biệt là đối với chỉ số lợi tức trên chi tiêu quảng cáo (ROAS), tỉ lệ chuyển đổi (CVR) và tỉ lệ nhấp vào quảng cáo (CTR). Trong 12 tháng nghiên cứu, những thương hiệu có hiệu suất hàng đầu đã sử dụng công cụ giá thầu động trong 86% chiến dịch, còn các chiến dịch có hiệu suất thấp hơn chỉ sử dụng trong 67% chiến dịch.

Tỉ lệ phần trăm các chiến dịch Sponsored Products sử dụng giá thầu động

86%

Nhóm hiệu suất hàng đầu

67%

Nhóm hiệu suất thấp hơn

Bắt đầu với việc đặt giá thầu động

Các nhà quảng cáo nên bắt đầu bằng chiến dịch Sponsored Products. Ngoài ra còn có ba lưu ý cần cân nhắc khi sử dụng đặt giá thầu động:

  • Hãy xem xét thử nghiệm chiến lược đặt giá thầu động trong một chiến dịch ổn định: Khi thử nghiệm chiến lược đặt giá thầu, tốt hơn hết hãy chọn một chiến dịch ổn định. Nghĩa là các chiến dịch đã chạy trong ít nhất hai tuần và cho thấy tỉ lệ chuyển đổi tích cực.
  • Cân nhắc hạn chế thay đổi khi thử nghiệm: Chúng tôi khuyên các nhà quảng cáo nên giới hạn thay đổi khi đang thử nghiệm chiến lược, để có thể gán sự chênh lệch về hiệu suất cho từng thay đổi cụ thể.
  • Cân nhắc so sánh các chiến lược trong nhiều chiến dịch khác nhau: Khi tạo chiến dịch mới, hãy nhớ so sánh chiến lược đặt giá thầu mới với một chiến lược ổn định hiện có (nếu có thể).

Các chiến dịch Sponsored Products có hiệu suất hàng đầu cung cấp dịch vụ vận chuyển Prime cho thêm 10% sản phẩm

Đề xuất thứ ba dựa trên thông tin chi tiết là tăng tỉ lệ nhấp chuột bằng cách tăng số lượng ASIN hoặc sản phẩm có dịch vụ vận chuyển Prime. Chúng tôi sử dụng các mô hình máy học để xác định những sản phẩm mà có khả năng khách hàng sẽ nhấp vào nếu được quảng cáo. Chúng tôi cũng nhận thấy rằng việc hiển thị huy hiệu Prime bên cạnh các sản phẩm được quảng cáo sẽ giúp tăng cơ hội khách hàng nhấp vào quảng cáo.

Phân tích của chúng tôi cũng chỉ ra rằng 59% các ASIN có sẵn (số sê-ri riêng biệt) trong những chiến dịch Sponsored Products có hiệu suất hàng đầu có dịch vụ vận chuyển Prime, so với con số 49% trong các chiến dịch có hiệu suất thấp hơn.

Tỉ lệ phần trăm tổng số ASIN cung cấp dịch vụ vận chuyển Amazon Prime

59%

Nhóm hiệu suất hàng đầu

49%

Nhóm hiệu suất thấp hơn

Những vấn đề cần xem xét khi cung cấp vận chuyển Prime

  • Cân nhắc đăng ký các ASIN của Sponsored Products vào chương trình Hoàn thiện đơn hàng bởi Amazon (FBA).
  • Cân nhắc đăng ký các ASIN của Sponsored Products vào chương trình Người bán tự hoàn thiện đơn hàng Prime (SFP).
  • Cân nhắc kết hợp cả hai chương trình Hoàn thiện đơn hàng bởi Amazon (FBA) và Người bán tự hoàn thiện đơn hàng Prime (SFP) để tăng các dịch vụ giao hàng Prime.

Những thương hiệu có hiệu suất hàng đầu duy trì tỷ lệ 2:1 giữa từ khóa nhắm mục tiêu và từ khóa phủ định trong các chiến dịch Sponsored Products, còn những thương hiệu có hiệu suất thấp hơn chỉ duy trì tỉ lệ 1:1

Cuối cùng, như đã đề cập trong các bài viết trước, chúng tôi phát hiện ra rằng việc thêm các từ khóa phủ định cho ASIN sản phẩm hoặc số sê-ri sẽ vô cùng hiệu quả, trong trường hợp của những người bán hàng may mặc đến từ Trung Quốc (có bán cho khách hàng toàn cầu), chúng tôi cũng nhận thấy rằng các từ khóa được nhắm mục tiêu cũng là một công cụ hiệu quả giúp hiển thị quảng cáo phù hợp cho khách hàng phù hợp.

Trong 12 tháng nghiên cứu, những thương hiệu có hiệu suất hàng đầu đã sử dụng từ khóa được nhắm mục tiêu trong 68% chiến dịch Sponsored Products và từ khóa phủ định trong 32% chiến dịch, so với con số 49% và 51% trong các chiến dịch tương ứng có hiệu suất thấp hơn.

Từ khóa được nhắm mục tiêu so với từ khóa phủ định

68:32

Nhóm hiệu suất hàng đầu

49:51

Nhóm hiệu suất thấp hơn

Những điều cần xem xét khi sử dụng từ khóa

  • Hãy kiểm tra báo cáo của chiến dịch hiện tại để tìm ra các cụm từ nên sử dụng chức năng nhắm mục tiêu phủ định. Tỉ lệ nhấp chuột thấp hơn (CTR), mức chi tiêu cao hơn và tỉ lệ chuyển đổi thấp hơn là dấu hiệu rõ ràng cho thấy từ khóa nhắm mục tiêu đang hoạt động không hiệu quả và nên bị loại trừ.
  • Hãy kiểm tra hiệu suất các từ khóa bị loại trừ thường xuyên để tìm hiểu và tối ưu hóa chiến dịch của mình bằng những từ khóa phù hợp nhất với thương hiệu.
  • Kiểm tra các trường hợp bị loại trừ. Ví dụ: các từ khóa không gắn thương hiệu được dùng để tăng độ nhận diện cho sản phẩm mới ra mắt có thể hoạt động kém hiệu quả, nhưng không nên loại trừ chúng ra khỏi danh sách từ khóa vì trên thực tế, các từ khóa này lại là đối tượng phù hợp cho các sản phẩm trong danh mục hàng may mặc.

Kết luận

Như đã đề cập trong phân tích, kết hợp với mô hình máy học được giám sát, chúng tôi đã xác định bốn chiến thuật mà người bán có trụ sở tại Trung Quốc trong ngành may mặc có thể sử dụng để cải thiện chỉ số lợi tức trên chi tiêu quảng cáo (ROAS), tỉ lệ chuyển đổi (CVR) và tỉ lệ nhấp vào quảng cáo (CTR): (1) Chạy quảng cáo Sponsored Products xuyên suốt năm; (2) Chọn giá thầu động; (3) Xem xét đăng ký ASIN (số sê-ri riêng biệt) cho Sponsored Products vào các chương trình hoàn thiện đơn hàng (FBA, SFP) để chúng hiển thị huy hiệu Prime khi được quảng cáo; (4) tăng số từ khóa mục tiêu và từ khóa phủ định cho mỗi ASIN riêng biệt.

Phương pháp luận

Trước tiên, chúng tôi sử dụng mô hình được giám sát để xác định danh sách các đặc tính giúp nâng cao điểm tổng hợp trong số hơn 20 đặc tính bán lẻ và truyền thông. Cụ thể, chúng tôi đã làm theo một quy trình năm bước để tạo ra tập hợp các chỉ số đo lường mức thành công bao gồm: Chỉ số lợi tức trên chi tiêu quảng cáo (ROAS), tỉ lệ chuyển đổi (CVR) và tỉ lệ nhấp vào quảng cáo (CTR), sau đó xác định những chiến lược quảng cáo và bán lẻ hàng đầu để giúp tăng chỉ số thành công bằng các thuật toán máy học.

  • Lựa chọn thương hiệu: Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân tích 222.853 chiến dịch Sponsored Products về lĩnh vực hàng may mặc được triển khai tại 12 khu vực trên toàn thế giới từ tháng 08/2020 đến tháng 07/2021. Mỗi chiến dịch đều được khởi chạy bởi các nhà quảng cáo đặc hữu của Trung Quốc, tức là, các nhà quảng cáo của Trung Quốc đang bán sản phẩm trên Amazon.com. 12 khu vực bao gồm Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Đức, Pháp, Nhật Bản, Canada, Ý, Tây Ban Nha, Ấn Độ, Úc, Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất và Mexico.
  • Xây dựng chỉ số đánh giá mức độ thành công: Tính toán dựa trên 3 chỉ số: chỉ số lợi tức trên chi tiêu quảng cáo, tỉ lệ chuyển đổi và tỉ lệ nhấp chuột.
  • Xác định các phương pháp quảng cáo hoặc bán lẻ hiệu quả: Sau khi nhận diện được chỉ số đánh giá mức độ thành công, chúng tôi đã xác định các hành động hiệu quả hàng đầu trong chiến dịch để giúp tăng chỉ số thành công với thuật toán máy học. Chúng tôi đã tận dụng mô hình cây quyết định theo hướng tăng của đạo hàm để xác định các hành động quan trọng nhất trong chiến dịch góp phần vào các chỉ số thành công. Phương pháp này giúp chúng tôi nắm được hành động quảng cáo nào đóng vai trò quan trọng nhất trong việc thúc đẩy chỉ số thành công trong chiến dịch.
  • Phân nhóm thương hiệu: Chúng tôi nhóm các chiến dịch theo chỉ số thành công và phân loại chúng thành năm nhóm. Sau khi xem xét 20 hành động quảng cáo, chúng tôi sẽ phân tích tác động của chúng đối với các chỉ số đánh giá mức thành công. Các hành động trong quảng cáo sẽ bao gồm thời lượng chiến dịch SP tính theo ngày, giá thầu động, chiến thuật nhắm từ khóa phủ định v.v.
  • So sánh các nhóm thương hiệu: xác định những chiến lược mà các thương hiệu hoạt động hiệu suất hàng đầu (Nhóm một) sử dụng để tăng số lượt nhấp chuột và tỉ lệ chuyển đổi, so với chiến lược mà những thương hiệu hoạt động kém hiệu quả hơn (Nhóm năm) đang sử dụng hoặc không sử dụng.