Nghiên cứu điển hình
Khi một thương hiệu viễn thông lớn tận dụng tín hiệu phong phú của riêng mình. Amazon Ads đã hỗ trợ họ tối ưu hóa tín hiệu nhằm xây dựng chiến dịch hiệu quả hơn.
Ngày 06 tháng 6 năm 2024 | Tác giả: Justin Kirkland, Biên tập nội dung
Mục tiêu
- Tối ưu hóa hiệu quả của tín hiệu bên thứ nhất từ một thương hiệu viễn thông lớn
- Tiếp cận khách hàng mới bằng cách đối sánh các tín hiệu của bên thứ nhất với Amazon
Cách tiếp cận
- Tải lên tín hiệu ngoại tuyến của bên thứ nhất
- Đối sánh tín hiệu với Amazon
Kết quả
- 80% các tín hiệu của bên thứ nhất được tận dụng
- Giảm 40% chi phí cho mỗi hành động
Khi một thương hiệu viễn thông lớn cung cấp dịch vụ cáp và băng thông rộng ở Hoa Kỳ cho hơn 6 triệu gia đình và 335.000 doanh nghiệp trên 18 tiểu bang muốn cải thiện cách tận dụng tín hiệu bên thứ nhất của riêng họ, Slalom và iProspect đã biết phải dùng phương thức gì. Thương hiệu không bán trên gian hàng Amazon và làm việc với Amazon Ads để tiếp cận những khách hàng hiện không đăng ký gói dịch vụ của công ty truyền thông, bao gồm internet, điện thoại và cáp. Về cơ bản, thương hiệu đã sử dụng cơ sở thông tin khách hàng của riêng mình để giúp xác định ai đã hoặc chưa trở thành khách hàng, nhưng nhằm nỗ lực khai thác những đối tượng khách hàng chưa được tiếp cận, thương hiệu viễn thông bắt đầu đánh giá lại cách tiếp cận của họ.
Với mục tiêu tiếp cận khách hàng mới bằng cách tận dụng kết hợp các tín hiệu của Amazon, tín hiệu bên thứ nhất của riêng họ và loại trừ khách hàng hiện tại khi triển khai các chiến dịch tiếp thị, thương hiệu đã liên hệ với Amazon Ads để xem sự kết hợp thông tin có thể giúp gã khổng lồ viễn thông này tiếp cận những khách hàng hiện chưa đăng ký dịch vụ của họ như thế nào. Thương hiệu đã chuyển hướng tập trung vào bốn sản phẩm quan trọng vào năm 2023, đặt nền tảng cho chiến lược Amazon Ads của họ: API đối tượng khách hàng, API chuyển đổi, Performance+ vàAmazon Mareting Cloud. Mỗi sản phẩm đều có những lợi ích mạnh mẽ riêng, nhưng khi được sử dụng song song, sự kết hợp của các sản phẩm có khả năng mang lại hiệu suất cao hơn, giảm thiểu lãng phí và cung cấp nhiều thông tin chi tiết thiết thực hơn.
Tương tự như tất cả các nhà quảng cáo khác, cơ sở khách hàng của thương hiệu viễn thông này thay đổi liên tục với nhiều khách hàng mới đăng ký internet hoặc mua dịch vụ không dây mỗi ngày. Tuy nhiên, quá trình lập danh mục những thay đổi trong cơ sở khách hàng vừa kéo dài vừa có thể xảy ra lỗi do con người, dẫn đến lãng phí chi tiêu quảng cáo và trải nghiệm khách hàng kém. Khi hợp tác với Capgemini, thương hiệu này đã dựa vào API đối tượng khách hàng của Amazon để tối đa hóa các tín hiệu mà họ sử dụng để đối sánh đối tượng khách hàng của riêng họ với đối tượng khách hàng của Amazon, bao gồm tên, địa chỉ email, địa chỉ gửi thư và số điện thoại. Kết quả là thương hiệu viễn thông này đã chứng kiến
mức cải thiện đáng kể về tỷ lệ đối sánh (tức là khả năng đối chiếu các tín hiệu của bên thứ nhất với nhau), với mức tăng từ 60% lên 90%. Và do việc đối sánh với đối tượng khách hàng Amazon được thực hiện thông qua các phương pháp xác định (đối sánh khách hàng trực tiếp) thay vì các mô hình xác suất (đối sánh giả định với độ chính xác kém hơn), nên kết quả đã tăng độ tin cậy rằng các chiến dịch sử dụng Amazon DSP của họ sẽ tiếp cận được nhiều khách hàng tiềm năng hơn và ít lãng phí chi tiêu quảng cáo hơn. Sau thành công của quá trình cải tiến đó, Amazon DSP đã trở thành giải pháp lập trình chính của thương hiệu cho các phương tiện truyền thông ở cuối phễu.
Để tiếp tục tận dụng tối đa lượng đối tượng khách hàng của mình kết hợp với đối tượng khách hàng của Amazon, thương hiệu viễn thông này rất muốn thử nghiệm Performance+, một loại chiến dịch Amazon DSP mới tập trung vào việc thúc đẩy hiệu suất bằng cách sử dụng mô hình dự đoán riêng để xác định những khách hàng mới có khả năng chuyển đổi cao. Thử nghiệm này đã mang lại kết quả khả quan khi chi phí cho mỗi hành động giảm tới 40% so với phương tiện truyền thông họ thường sử dụng.
Sau khi chỉ sử dụng các tín hiệu từ các cuộc hội thoại trực tuyến để cung cấp thông tin đầu vào cho mô hình, nhà quảng cáo đã cân nhắc xem đối tượng khách hàng sẽ mang lại hiệu suất thế nào nếu họ sử dụng tất cả thông tin chi tiết về lượt chuyển đổi - cụ thể là những thông tin chi tiết từ các lượt chuyển đổi được thực hiện trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua các phương tiện không trực tuyến - làm thông tin đầu vào. Họ đã sử dụng API Chuyển đổi để tận dụng khoảng 80% giao dịch mua hàng đến từ các tổng đài và gian hàng trong Amazon DSP. Giờ đây, tổng số lượt chuyển đổi từ tất cả các nguồn đều được dùng làm thông tin đầu vào giúp xây dựng đối tượng khách hàng dự đoán của họ, từ đó cung cấp một mô hình ngày càng trở nên thông minh hơn khi có nhiều khách hàng chuyển đổi hơn. Đáng chú ý, thương hiệu không đặc hữu này là nhà quảng cáo đầu tiên bán dịch vụ độc quyền qua kênh riêng của họ sử dụng các sản phẩm này cùng nhau.
Cuối cùng, với sự hỗ trợ của đối tác Slalom, thương hiệu viễn thông này đã kết hợp tất cả những sản phẩm này với Amazon Marketing Cloud, kết hợp các tín hiệu bên thứ nhất của riêng họ với thông tin chi tiết về chiến dịch của Amazon DSP để tìm hiểu xem các phương tiện truyền thông đạt hiệu quả như thế nào trong việc tiếp cận khách hàng mới và dẫn dắt họ chuyển đổi ở cuối phễu. Và khi làm như vậy, công ty sẽ không chỉ hiểu rõ hơn về tác động của các khoản đầu tư lớn mang tính chiến lược của họ mà còn có thể tối ưu hóa các chiến dịch trong thời gian triển khai, từ đó mang lại trải nghiệm tùy chỉnh hơn nữa cho các khách hàng tiềm năng.